Tư lệnh các Lữ đoàn Kỵ binh từ khi thành lập Binh_chủng_Thiết_giáp_Việt_Nam_Cộng_hòa

Đơn vịSttHọ và TênCấp bậcTại nhiệmChú thích
Lữ đoàn 1 1 Phan Hòa Hiệp
Võ bị Địa phương
Trung Việt Huế K1
Chuẩn tướng 1971Sau cùng là Chuẩn tướng Tổng trưởng Thông tin
2 Nguyễn Trọng Luật[9]
Võ khoa Thủ Đức K1
Đại tá 1971-1972Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Darlac
3 Trần Tín 1972
4 Vũ Quốc gia[10]
Võ khoa Thủ Đức
1972-1974Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phú Yên
5 Nguyễn Xuân Hường 1974-1975Tư lệnh cuối cùng
Lữ đoàn 2 1 Nguyễn Đức Dung
Võ bị Đà Lạt K5
1971-1973Năm 1973-1974, giữ chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Pleiku. Năm 1974-1975, Tham mưu trưởng Bộ Chỉ huy Thiết giáp Trung ương
2 Nguyễn Văn Đồng 1973-1975Tư lệnh cuối cùng
Lữ đoàn 3 1 Trần Quang Khôi 1970-1971Tư lệnh lần thứ nhất
2 Nguyễn Kim Định
Võ khoa Thủ Đức K5
1971-1973
3 Trần Quang Khôi 1973-1975Tư lệnh lần thứ hai. Thăng cấp Chuẩn tướng năm 1974
Lữ đoàn 4 1 Vũ Quốc gia 1969-1972
2 Nguyễn Văn Của[11]
Võ khoa Thủ Đức K3
1972-1974Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Bình Dương
3 Trần Ngọc Trúc 1974-1975Tư lệnh cuối cùng